Cách xác định tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu khi lập Hồ sơ giao dịch liên kết

Cách xác định tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu khi lập Hồ sơ giao dịch liên kết

Theo quy định tại Điều 11 của Nghị định 20 thì:

Người nộp thuế thuộc các trường hợp sau được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết trong trường hợp:

Thực hiện chức năng kinh doanh đơn giản, không phát sinh doanh thu, chi phí từ khai thác, sử dụng tài sản vô hình, có doanh thu dưới 200 tỷ đồng, áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần trước lãi vay và thuế TNDN trên doanh thu như sau:

– Phân phối: từ 5% trở lên;
– Sản xuất: từ 10% trở lên;
– Gia công: từ 15% trở lên.

Điều 11, Nghị định 20/2017/NĐ-CP

Cách xác định tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu

Theo hướng dẫn của Thông tư 41, Lợi nhuận thuần được xác định trong kỳ tính thuế là lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp (không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính). Chỉ tiêu này được xác định bằng chỉ tiêu “Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ” trừ (-) chỉ tiêu “Chi phí bán hàng” trừ (-) chỉ tiêu “Chi phí quản lý doanh nghiệp”.

Doanh thu thuần được xác định theo quy định của chính sách thuế và chế độ kế toán là chênh lệch của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ (-) các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ của người nộp thuế.

Xác định tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu trong trường hợp người nộp thuế thực hiện chức năng đơn giản nhiều hơn một lĩnh vực

Trường hợp người nộp thuế thực hiện kinh doanh chức năng đơn giản nhiều hơn một lĩnh vực thì áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần như sau:

  • Trường hợp người nộp thuế theo dõi, hạch toán riêng doanh thu, chi phí của từng lĩnh vực thì áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần tương ứng với từng lĩnh vực.
  • Trường hợp người nộp thuế theo dõi, hạch toán riêng được doanh thu nhưng không theo dõi, hạch toán riêng được chi phí phát sinh của từng lĩnh vực trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thì thực hiện phân bổ chi phí theo tỷ lệ doanh thu của từng lĩnh vực để áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần tương ứng với từng lĩnh vực.
  • Trường hợp người nộp thuế không theo dõi, hạch toán riêng được doanh thu và chi phí của từng lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh để xác định tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng với từng lĩnh vực thì áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần của lĩnh vực có tỷ suất cao nhất.

Share this post