Trường hợp phải lập nhiều Hồ sơ toàn cầu

Trường hợp phải lập nhiều Hồ sơ toàn cầu

Công ty có nhiều hơn một bên có giao dịch liên kết thì có phải lập nhiều Hồ sơ toàn cầu không?

Kreston (VN) cũng nhận được nhiều thắc mắc từ Quý khách hàng hỏi về việc trong trường hợp Công ty có nhiều hơn một bên có giao dịch liên kết thì có phải lập nhiều Hồ sơ toàn cầu không? Lý do Quý khách hàng hỏi thế vì trong Thông tư 41 có đoạn:

Người nộp thuế lập và cung cấp Hồ sơ toàn cầu của tập đoàn đa quốc gia nơi hợp nhất báo cáo tài chính của người nộp thuế tại Việt Nam theo quy định về chế độ kế toán. Trường hợp người nộp thuế là công ty con của nhiều công ty mẹ thuộc các tập đoàn đa quốc gia khác nhau và báo cáo tài chính của người nộp thuế được hợp nhất vào nhiều tập đoàn thì người nộp thuế cung cấp Hồ sơ toàn cầu của tất cả các tập đoàn này.

Khoản 2, Điều 4, Thông tư 41/2017/TT-BTC

Để trả lời câu hỏi này, Quý vị cần hiểu rõ về khái niệm “Công ty mẹ” và “hợp nhất báo cáo tài chính” theo quy định về kế toán của Việt Nam. 

Theo các quy định về kế toán của Việt Nam (Thông tư 202/2014/TT-BTC) cũng như các chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS) quy định về trường hợp lập Báo cáo tài chính hợp nhất:

Tập đoàn gồm công ty mẹ và các công ty con.

Tập đoàn đa cấp là tập đoàn gồm công ty mẹ, các công ty con cấp 1 và công ty con cấp 2.

Điều 2, Thông tư 202/2014/TT-BTC

Điều 8. Xác định công ty mẹ

1. Một công ty được coi là công ty mẹ của một công ty khác nếu có quyền kiểm soát thông qua việc chi phối các chính sách tài chính và hoạt động nhằm thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt động của công ty này mà không chỉ xét tới hình thức pháp lý, hay tên gọi của công ty đó. Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động trong các trường hợp sau đây:

a) Nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết trực tiếp hoặc gián tiếp ở Công ty con. Trường hợp có sự khác biệt giữa tỷ lệ quyền biểu quyết theo giấy đăng ký kinh doanh và tỷ lệ quyền biểu quyết tính trên cơ sở vốn thực góp thì quyền biểu quyết được xác định theo điều lệ doanh nghiệp hoặc theo sự thống nhất giữa các bên;

b) Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm hoặc bãi miễn đa số các thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty con;

c) Có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương;

d) Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty con;

đ) Các nhà đầu tư khác thoả thuận dành cho công ty mẹ hơn 50% quyền biểu quyết;

e) Có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy chế thoả thuận.

2. Khi xác định quyền kiểm soát của công ty mẹ, ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp phải xem xét quyền biểu quyết tiềm năng phát sinh từ các quyền chọn mua hoặc các công cụ nợ và công cụ vốn có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông tại thời điểm hiện tại. Nếu các công cụ nợ và công cụ vốn nêu trên không được phép chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông tại thời điểm hiện tại, ví dụ không thể chuyển đổi trước một thời điểm nào đó trong tương lai hoặc cho đến khi một sự kiện trong tương lai xảy ra thì không được sử dụng để xác định quyền kiểm soát.

Điều 8, Thông tư 202/2014/TT-BTC

Như vậy, chỉ trong trường hợp bên liên kết với Quý vị thỏa mãn điều kiện là Công ty mẹ (nắm quyền kiểm soát Công ty) thì lúc này Báo cáo tài chính của Quý vị mới được hợp nhất vào Báo cáo tài chính hợp nhất của Công ty mẹ và lúc này Quý vị mới phải lập Hồ sơ toàn cầu.

Ví dụ trong trường hợp Quý vị có 01 bên liên kết nắm giữ 60% vốn, bên liên kết còn lại nắm 40% vốn thì lúc này chỉ có 01 Công ty mẹ (là bên nắm giữ 60% vốn) và Quý vị chỉ phải lập và cung cấp Hồ sơ toàn cầu của Công ty mẹ này.

Trong trường hợp cả 02 bên liên kết mỗi bên đều nắm giữ dưới 50% vốn và không bên nào kiểm soát Công ty Quý vị thì cả 02 Công ty này đều không thỏa mãn điều kiện là Công ty mẹ và Quý vị không phải lập và cung cấp Hồ sơ toàn cầu.

Đọc đến đây, nhiều Quý vị sẽ thắc mắc tiếp, vậy yêu cầu: “Trường hợp người nộp thuế là công ty con của nhiều công ty mẹ thuộc các tập đoàn đa quốc gia khác nhau và báo cáo tài chính của người nộp thuế được hợp nhất vào nhiều tập đoàn thì người nộp thuế cung cấp Hồ sơ toàn cầu của tất cả các tập đoàn này” là như thế nào?

Căn cứ theo quy định về kế toán, trường hợp trên sẽ được áp dụng đối với “Tập đoàn đa cấp”, được hiểu là “tập đoàn gồm công ty mẹ, các công ty con cấp 1 và công ty con cấp 2”. Trong thực tế, các công ty con có thể xuống rất nhiều cấp (cấp 4, cấp 5) chứ không chỉ dừng lại là “công ty con cấp 2” như định nghĩa. Hiểu nôm na, nếu Công ty Quý vị là Công ty con của Công ty A, Công ty A này lại là Công ty con của Công ty B. Nếu B không có Công ty mẹ nữa thì lúc này B sẽ được gọi là “Công ty mẹ tối cao của Tập đoàn” (Ultimate parent company). Như vậy, Báo cáo tài chính của Quý vị sẽ được hợp nhất vào Báo cáo tài chính hợp nhất của Tập đoàn A, và cũng sẽ được hợp nhất tiếp vào Báo cáo tài chính hợp nhất của Tập đoàn B. Trong trường hợp này, Quý vị sẽ phải lập và lưu giữ Hồ sơ toàn cầu của Tập đoàn A và  Hồ sơ toàn cầu của Tập đoàn B.

Share this post