Trang chủ KRESTON.VN

Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết

Kreston (VN)
07/03/2024
07/03/2024

Quy định về Hồ sơ giao dịch liên kết theo Nghị định 132

Theo quy định của Nghị định 132, Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết (hay gọi tắt là “Hồ sơ giao dịch liên kết”) gồm:

Quy định về Phụ lục Tờ khai giao dịch liên kết theo Nghị định 132

Ngoài các Hồ sơ theo danh mục Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết nêu trên, doanh nghiệp sẽ cần chuẩn bị 04 Phụ lục tờ khai liên quan đến giao dịch liên kết, bao gồm:

  • Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết (Phụ lục I của Nghị định 132);
  • Danh mục các thông tin, tài liệu cần cung cấp tại hồ sơ quốc gia (Phụ lục II của Nghị định 132);
  • Danh mục các thông tin, tài liệu cần cung cấp tại hồ sơ toàn cầu (Phụ lục III của Nghị định 132);
  • Kê khai thông tin báo cáo lợi nhuận liên quốc gia (Phụ lục IV của Nghị định 132).

Các trường hợp được miễn kê khai và miễn lập Hồ sơ giao dịch liên kết

Theo quy định tại Điều 19 của Nghị định 132, người nộp thuế được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết và miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết trong trường hợp:

  • Chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam; và
  • Áp dụng cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với người nộp thuế; và
  • Không bên nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.

Trong trường hợp này vẫn phải kê khai căn cứ miễn trừ tại mục I – Thông tin về các bên liên kếtmục II – Các trường hợp được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết của Phụ lục I – Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Nghị định 132.

Các trường hợp miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết nhưng vẫn phải lập Phụ lục Tờ khai giao dịch liên kết theo Phụ lục I – Nghị định 132

Người nộp thuế thuộc các trường hợp sau được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết (tuy nhiên vẫn cần kê khai giá giao dịch liên kết) theo quy định tại Điều 19 của Nghị định 132:

  • Tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng; hoặc
  • Đã ký kết Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế ; hoặc
  • Thực hiện chức năng kinh doanh đơn giản, không phát sinh doanh thu, chi phí từ khai thác, sử dụng tài sản vô hình, có doanh thu dưới 200 tỷ đồng, áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế TNDN (không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính) trên doanh thu thuần:
    • Phân phối: từ 5% trở lên;
    • Sản xuất: từ 10% trở lên;
    • Gia công: từ 15% trở lên.

Trường hợp người nộp thuế không áp dụng theo mức tỷ suất lợi nhuận thuần theo quy định thì vẫn phải lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định.

Thời hạn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết và nộp Phụ lục Tờ khai giao dịch liên kết

Phụ lục Tờ khai giao dịch liên kết cần được nộp cùng với Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm bao gồm:

  • Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết (Phụ lục I của Nghị định 132);
  • Danh mục các thông tin, tài liệu cần cung cấp tại hồ sơ quốc gia (Phụ lục II của Nghị định 132);
  • Danh mục các thông tin, tài liệu cần cung cấp tại hồ sơ toàn cầu (Phụ lục III của Nghị định 132);

Đối với trường hợp người nộp thuế có nghĩa vụ liên quan đến Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia thì Phụ lục IV – Kê khai thông tin Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia được nộp theo quy định của Nghị định 132 đối với Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia.

Người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các thông tin, tài liệu tại Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết khi có yêu cầu của Cơ quan thuế trong quá trình tham vấn trước khi tiến hành thanh tra, kiểm tra. Thời hạn cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết không quá 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu của Cơ quan thuế. Trường hợp người nộp thuế có lý do chính đáng thì thời hạn cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết được gia hạn 01 lần không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn.