Trang chủ KRESTON.VN

Phân tích và lựa chọn đối tượng so sánh độc lập

Kreston (VN)
07/03/2024
07/03/2024

Trình tự phân tích, so sánh

1 Xác định bản chất của giao dịch liên kết trước khi tiến hành phân tích tính tương đồng với các đối tượng so sánh độc lập.

2 Phân tích, so sánh, tìm kiếm, lựa chọn các đối tượng so sánh độc lập tương đồng trên cơ sở xác định:

  • thời gian so sánh, đặc tính sản phẩm, điều kiện hợp đồng;
  • phân tích ngành, thị trường, điều kiện kinh tế khi phát sinh giao dịch;
  • phân tích giao dịch liên kết và người nộp thuế thực hiện giao dịch liên kết;
  • nguồn cơ sở dữ liệu;
  • phương pháp xác định giá giao dịch liên kết và điều chỉnh các khác biệt trọng yếu.

Nội dung này được quy định cụ thể như sau:

a Xác định phạm vi, nội dung và yếu tố so sánh bao gồm:

  • thời gian so sánh;
  • thông tin phân tích về người nộp thuế đối với các yếu tố so sánh về chức năng, tài sản, rủi ro;
  • đặc tính sản phẩm;
  • điều kiện hợp đồng;
  • điều kiện kinh tế khi phát sinh giao dịch, phân tích ngành, thị trường, hoàn cảnh hoạt động kinh doanh, giao dịch hàng hóa, dịch vụ và tài sản của các bên để lựa chọn bên liên kết cần thực hiện xác định giá giao dịch liên kết.
b Đánh giá, tìm kiếm đối tượng so sánh gồm:

  • ưu tiên rà soát các đối tượng so sánh độc lập nội bộ trên cơ sở xác minh độ tin cậy và tính độc lập của các đối tượng này đảm bảo không phải là các giao dịch dàn xếp không theo nguyên tắc giao dịch độc lập;
  • xây dựng các tiêu chí tìm kiếm và xác định các nguồn cơ sở dữ liệu tin cậy có thể sử dụng theo quy định để tiến hành tìm kiếm các đối tượng so sánh độc lập tương đồng.

Trên cơ sở các thông tin đã phân tích và rà soát tính sẵn có đối với dữ liệu của đối tượng so sánh độc lập, lựa chọn phương pháp xác định giá giao dịch liên kết phù hợp với bản chất hoạt động kinh doanh, thương mại, tài chính, rủi ro của bên liên kết cần thực hiện xác định giá.

c Phân tích mức độ tương đồng và tin cậy của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn trên cơ sở:

  • rà soát, sàng lọc các tiêu chí định tính và định lượng;
  • phân tích thông tin kinh tế, ngành và số liệu tài chính của các đối tượng được chọn để xác minh mức độ tương đồng;
  • xác định khác biệt trọng yếu và điều chỉnh khác biệt trọng yếu.

Trên cơ sở kết quả lựa chọn các đối tượng so sánh độc lập tương đồng, sử dụng dữ liệu, số liệu tài chính của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn để xác định căn cứ thực hiện điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế theo quy định.

3 Xác định mức giá, tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận căn cứ kết quả phân tích các đối tượng so sánh độc lập để làm cơ sở so sánh, áp dụng xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của người nộp thuế, không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước. Phương pháp tính toán phải được áp dụng thống nhất trong chu kỳ, giai đoạn sản xuất kinh doanh phù hợp chức năng, mô hình kinh doanh theo quy định.

Mức độ ưu tiên khi lựa chọn đối tượng so sánh độc lập

Theo Khoản 3, Điều 17, Nghị định 132, thứ tự ưu tiên lựa chọn đối tượng so sánh độc lập như sau:

(i) Đối tượng so sánh nội bộ của người nộp thuế > (ii) Đối tượng so sánh cư trú cùng quốc gia, lãnh thổ với người nộp thuế > (iii) Đối tượng ở các nước trong khu vực có điều kiện ngành và trình độ phát triển kinh tế tương đồng.

Trường hợp lựa chọn đối tượng so sánh nước ngoài tại các thị trường địa lý khác, phải phân tích tính tương đồng và các khác biệt trọng yếu định tính và định lượng.

Yêu cầu về dữ liệu tài chính của các đối tượng so sánh

  • Dữ liệu tài chính, kinh doanh của các đối tượng so sánh phải đảm bảo độ tin cậy để sử dụng cho mục đích kê khai, tính thuế, phù hợp với các quy định về kế toán, thống kê và thuế.
  • Thời điểm phát sinh giao dịch của các đối tượng so sánh độc lập phải cùng thời điểm phát sinh với giao dịch liên kết hoặc có năm tài chính cùng với năm tài chính của người nộp thuế, trừ trường hợp đặc thù cần thiết mở rộng thời gian so sánh (không quá một (01) năm tài chính so với năm tài chính của người nộp thuế nếu sử dụng phương pháp xác tỷ suất lợi nhuận).
  • Định dạng dữ liệu phải đảm bảo có thể so sánh, tính toán được các mức giá tại thời điểm giao dịch hoặc trong cùng kỳ tính thuế; dữ liệu so sánh về tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận phải đảm bảo ít nhất là ba (03) kỳ tính thuế liên tục.
  • Đối với các giá trị tỷ suất, tỷ lệ tương đối, người nộp thuế làm tròn số đến chữ số thứ hai sau dấu thập phân. Trường hợp số tương đối được lấy từ các số liệu công bố không có số tuyệt đối đi kèm và không sử dụng nguyên tắc làm tròn này thì lấy theo số liệu đã công bố có trích dẫn nguồn.

Yêu cầu về số lượng đối tượng so sánh độc lập

Số lượng tối thiểu đối tượng so sánh độc lập được chọn sau khi phân tích so sánh và điều chỉnh khác biệt trọng yếu được lựa chọn như sau:

  • Một (01) đối tượng trong trường hợp giao dịch liên kết hoặc người nộp thuế thực hiện giao dịch liên kết và đối tượng so sánh độc lập không có khác biệt;
  • Ba (03) đối tượng trong trường hợp đối tượng so sánh độc lập có khác biệt nhưng có đủ thông tin, dữ liệu làm cơ sở để loại trừ tất cả các khác biệt trọng yếu;
  • Năm (05) đối tượng trở lên trong trường hợp chỉ có thông tin, dữ liệu làm cơ sở để loại trừ hầu hết các khác biệt trọng yếu của đối tượng so sánh độc lập.